Bài Thuốc Từ Cây Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Bài Thuốc Từ Cây Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Cây bạch hoa xà thiệt thảo là cây thuốc nam được dùng nhiều trong y học cổ truyền. Sử dụng toàn cây làm thuốc có tác dụng ức chế miễn dịch, hỗ trợ điều trị một số bệnh.

BẠCH HOA XÀ THIỆT THẢO

Bạch hoa xà thiệt thảo hay còn gọi là cây Lưỡi rắn (Oldenlandia diffusa (Willd.) Roxb. hay (Hedyotis diffusa Willd.), Rubiaceae. Cây có thể dùng ngoài để chữa vết thương, vết rắn cắn hay do côn trùng đốt hoặc dùng trong các bài thuốc uống với nhiều công dụng khác nhau như thanh nhiệt, giải độc, kháng viêm, kháng khuẩn và kháng khối u.

Mô Tả Dược Liệu

Mô Tả Dược Liệu

  • Tên gọi, danh pháp
  • Tên Tiếng Việt: Bạch hoa xà thiệt thảo.
  • Tên khác: Lưỡi rắn trắng; cây Lữ đồng; Giáp mãnh thảo.
  • Tên khoa học: Hedyotis diffusa Willd., một loài thực vật thuộc họ Rubiaceae (Cà phê).

Đặc Điểm Tự Nhiên

Đặc Điểm Tự Nhiên

  • Thân cây non có 4 cạnh, thân cỏ, màu xanh hoặc nâu. Cây già thân tròn, màu tím hoặc nâu đậm, bề mặt sần. Cây mọc bò dưới đất.
  • Lá đơn, không có cuống, lá có hình phiến thuôn hẹp nhọn ở đầu, kích thước: dài khoảng 2cm, rộng khoảng 2mm, mọc đối, mặt trên màu xanh đậm có đốm, mặt dưới màu nhạt hơn, có 1 gân chạy ở mặt dưới. Cây có lá kèm màu xanh nhạt, cao khoảng 2mm.
  • Hoa mọc riêng lẻ, đều, nhỏ, lưỡng tính, mẫu 4. Cuống hoa dài khoảng 1 – 5 mm, có màu nâu.

Phân Bố, Thu Hái, Chế Biến

Phân Bố, Thu Hái, Chế Biến

Phân bố ở nhiều nơi, chủ yếu ở vùng Nhiệt Đới như Châu Á và Trung Quốc. Cây thường thấy nhiều vào tháng 6 tại bờ ruộng, trung du và đồng bằng do đó có thể dễ dàng thu hái vào tháng 7 – 9 tức rơi vào vụ hè thu. Thu hái toàn cây, phơi khô, rửa sạch.

Thành Phần Hóa Học

Thành Phần Hóa Học

Flavonoid gồm có: Kaempferol, kaempferol 3-O-beta-D-glucopyranosid, kaempferol3-O-(6″-O-L-rhamnosyl)-beta-D-glucopyranosid, quercetin 3-O-beta-D-glucopyranosid và quercetin. 3-O-(2″-O-beta-D-glucopyranosyl)-beta-D-glucopyranosid.

Các chất khác như: Acid urolic, b-sitosterol, stigmasterol, các iridoid glucosid như: 6-O-p-coumaroyl, 6-O-p-methoxycinnamoyl và 6-O-feruloyl ester của scandosid methyl ester.

Tác Dụng Dược Lý Của Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Tác Dụng Dược Lý

  1. Theo y học cổ truyền

Theo Đông y, Bạch hoa xà thiệt thảo có vị ngọt và đắng, tính hàn vào các kinh vị, đại tràng, tiểu tràng.

Tác dụng:

  • Thanh nhiệt, giải độc, dùng ngoài cho vết thương rắn cắn, côn trùng đốt hoặc đau nhức xương khớp.
  • Dùng điều trị bệnh lý hô hấp như hen suyễn, viêm họng, viêm amidan và các bệnh lý vùng tiết niệu, sinh dục.
  • Hỗ trợ điều trị một số bệnh lý ung thư giai đoạn sớm như K dạ dày, K trực tràng, K gan.
  1. Theo y học hiện đại

Tác dụng kháng viêm

Nước sắc H. diffusa giúp hỗ trợ chức năng của bạch cầu và hệ võng nội mô.

Tác dụng chống khối u, kháng ung thư

Có tác dụng với một số ung thư huyết học và một số carcinom. Thử nghiệm trên chuột cho thấy kích thích tế bào lách ở chuột, cải thiện điều hoà miễn dịch.

Tăng cường bảo vệ thần kinh

Bài Thuốc Từ Cây Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Bài Thuốc Từ Cây Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

  1. Chữa rắn độc cắn
  • Chuẩn bị: Bạch hoa xà thiệt thảo 20g.
  • Thực hiện: Sắc với 200ml rượu và chia làm ⅔ để uống và ⅓ thoa vào vết cắn trong ngày.
  1. Chữa trẻ em sốt cao, co giật
  • Chuẩn bị: Cây tươi.
  • Thực hiện: Giã nát, vắt lấy nước uống, ngày 2 – 3 lần (1 thìa canh/lần uống).
  1. Chữa viêm ruột thừa đơn thuần và viêm phúc mạc nhẹ
  • Chuẩn bị: Bạch hoa xà thiệt thảo 60g.
  • Thực hiện: Sắc uống ngày 3 lần.
  1. Điều trị bệnh viêm thận có phù, tiểu đạm albumin
  • Chuẩn bị: Bạch hoa xà thiệt thảo, xa tiền thảo, mỗi thứ 15g, mao cân 30g, sơn chi tử 9g, tô diệp 6g.
  • Thực hiện: Sắc nước uống.

Công Dụng Của Cây Bạch Hoa

Công Dụng Của Cây Bạch Hoa

  • Bạch hoa xà thiệt thảo là một loại dược liệu dễ tìm nhưng cũng là loại được đánh giá khá cao bởi tác dụng điều trị một số bệnh. Dưới đây sẽ là một vài phương thuốc dân gian được truyền lại để sử dụng bạch hoa:
  • Chữa trị ung nhọt và u bướu: Nếu người bệnh phát hiện kịp thời, khi bệnh ung nhọt u bướu còn ở giai đoạn đầu chớm phát bệnh. Có thể sử dụng phương thuốc với 120 gam nụ bạch hoa, 60 gam vôi sống, sắc lấy nước cốt, tán nhuyễn với dược liệu, đắp vào chỗ nhọt để giảm sưng đau.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư phổi: Bạch hoa xà 160g cùng với bạch truật 160g, sắc uống với nước đường nhạt.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư dạ dày: bạch hoa xà thiệt thảo, bạch mao căn mỗi vị 60g, hạt bo bo, đường nâu mỗi thứ 40g, sắc uống thay nước lọc.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư gan: 50g cây xạ đen, 20g nụ bạch hoa, dược liệu, nửa hạt tiêu, sắc với 1,5 lít nước, sắc còn khoảng 0,5 lít nước cho uống.
  • Bổ trợ điều trị ung thư thực quản: chuẩn bị mỗi vị 20g hắc sâm, mạch môn, bạch chỉ, cẩu tích, bồ công anh, chạch tươi, 16g sài hồ, 12g chi tử, bạch anh, hà thủ ô, 8-12g hoàng liên. Tất cả rửa sạch sắc thành thuốc uống hàng ngày trong một tháng.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư vòm họng: dùng mỗi vị 30g bạch hoa xà thiệt thảo, cam thảo, 60g hoa giấy, nửa hạt tiêu, vỏ cam, một nửa, thiên môn, cam thảo, đẳng sâm. Uống 2 lít nước sôi với tất cả các loại thuốc mỗi ngày.
  • Hỗ trợ điều trị ung thư cổ tử cung:bạch hoa xà thiệt thảo, hải tảo, cẩn thận, bạch chỉ, đương quy, nửa tiêu mỗi vị 24g, gia phụ tử, toan mã đề, bạch thược, sài hồ, sắc uống mỗi ngày 1 tháng.
  • Trị bệnh ngoài da như vết loét, mụn nhọt chưa mưng mủ, ghẻ, giảm độc rắn cắn,…có thể dùng nước Bạch hoa xà sắc đặc để bôi.

Lưu Ý Khi Sử Dụng Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Lưu Ý Khi Sử Dụng Bạch Hoa Xà Thiệt Thảo

Một số lưu ý khi sử dụng cây Bạch hoa xà thiệt thảo:

  • Bạch hoa là một loại dược có tính mạnh nên thường chỉ được dùng ngoài da, nếu sử dụng thành nước uống thì phải đúng liều lượng và kết hợp chính xác các loại khác nhau.
  • Rễ cây bạch hoa xà có chất Plumbagin nên có mùi hắc, có thể gây bỏng da, xung huyết da. Chính vì vậy khi đắp lên vết thương nếu thấy bỏng rát thì phải rửa sạch ngay lập tức và ngưng sử dụng.
  • Tuyệt đối không được sử dụng các thành phần của cây bạch xà cho phụ nữ có thai. Bởi khi uống thuốc từ cây bạch xà rất dễ gây sảy thai. Với trẻ nhỏ dưới 12 tuổi và phụ nữ đang cho con bú cũng không được sử dụng. Có nhiều nguồn thông tin cho rằng bạch hoa có tương tác với các thành phần trong thuốc tránh thai nên cẩn thận nếu dùng đồng thời.
  • Đối với cây bạch hoa xà tươi được khuyến cáo không nên sử dụng quá 120gr mỗi ngày. Và với bạch hoa sau khi điều chế sấy khô cũng chỉ nên dùng dưới 40gr.

Kết luận

Thông thường các chất trong cây thuốc có thể tương thích với các loại thảo dược có trong một số loại thuốc đặc trị như thuốc hạ đường huyết, thuốc lợi tiểu, chống viêm hay các loại thuốc kháng nấm.

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *