Huyệt Nhĩ Môn

huyệt nhĩ môn

Huyệt Nhĩ Môn là một trong các huyệt đạo trên cơ thể, là huyệt thứ 21 của kinh Tam Tiêu. Theo Đông Y khi tác động lên huyệt đạo này có thể cải thiện một số phương pháp điều trị chữa bệnh sơ tà nhiệt, thông khí cơ. Vậy huyệt Nhĩ Môn là gì?

HUYỆT NHĨ MÔN

Bài viết dưới đây của Y Cổ Truyền sẽ giải đáp những thắc mắc về sức khỏe của bạn đọc về vị trí, công dụng và cách châm cứu, phương pháp điều trị chữa bệnh, bấm huyệt đạo rõ hơn, mọi người cùng kham khảo nhé!

Huyệt Nhĩ Môn Là Gì?

Ý nghĩa tên gọi đó là: Huyệt ở vị trí ngay trước (được coi như cửa = môn) của tai (nhĩ) vì vậy gọi là Nhĩ Môn.

Tên gọi khác

Nhĩ Tiền, Tiểu Nhĩ.

Xuất xứ

Huyệt đạo có xuất xứ từ Giáp Ất Kinh.

Đặc tính

Đây là huyệt vị thứ 21 của kinh Tam Tiêu.

Vị Trí Huyệt Nhĩ Môn Ở Đâu?

vị trí huyệt nhĩ môn ở đâu

Để xác định vị trí huyệt vị, ta nhìn ở ngay phía trước rãnh trên bình tai, đầu trên chân bình tai, nơi cơ tai trước.

Cách giải phẫu 

  • Dưới da là cơ tai trước, xương thái dương.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh mặt
  • Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Xem thêm

  1. Huyệt Lương Khâu
  2. Huyệt Ân Môn

Huyệt Nhĩ Môn Có Tác Dụng Gì?

Khai nhĩ khiếu, sơ tà nhiệt, thông khí cơ.

Chủ trị

Chữa bệnh tai ù rối loạn, điếc, tai giữa viêm.

Cách Châm Cứu Huyệt Đạo Chính Xác

Châm thẳng 0,5 – 1 thốn, khi châm, há miệng ra hướng mũi kim xuống. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 3 – 5 phút.

Ngoài ra, khi phối hợp huyệt đạo nhĩ môn còn có thể cải thiện một số bệnh lí như:

1. Phối Ty Trúc Không (Ttu 23) trị răng đau (Thiên Kim Phương).

2. Phối Ế Phong (Ttu 17) + Não Không (Đ 19) trị tai ù, điếc (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Ế Phong (Ttu 17) + Hợp Cốc (Đtr 4) trị tai giữa viêm (Châm Cứu Đại Thành).

4. Phối (Địa) Ngũ Hội (Đ 42) [châm trước] + Túc Tam Lý (Vi 36) trị lưng đau, tai ù (Thiên Tinh Bí Quyết).

5. Phối Chiên Trung (Nh 17) + Khí Hải (Nh 6) + Thính Hội (Đ 2) + Túc Tam Lý(Vi 36) trị tai ù do khí hư (Trung Hoa Châm Cứu Học).

6. Phối Ế Phong (Ttu 17) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Thính Cung (Ttr 16) + Thính Hội (Đ 2) + Trung Chử (Ttu 3) trị tai ù, điếc, tai có mủ (Châm Cứu Học Giản Biên).

7. Phối Túc Ích Thông + Y Lung trị câm điếc (Châm Cứu Học Thượng Hải).

8. Phối Ế Phong (Ttu 17) + Hợp Cốc (Đtr 4) trị tai giữa viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Xem thêm

Tham Khảo Thêm Về Huyệt Đạo

Thiên ‘Quyết Bệnh’ ghi: “Tai kêu, thủ huyệt ở động mạch trước tai [huyệt Nhĩ Môn]” (Linh Khu 24, 24).

Hy vọng với những thông tin phương pháp điều trị bệnh về sức khỏe trên của chúng tôi, mọi người đã hiểu rõ hơn về huyệt đạo Nhĩ Môn, từ đó có những cách châm cứu, bấm huyệt chính xác để cải thiện tình hình sức khỏe bệnh lí một cách hiệu quả.

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *