Huyệt Thừa khấp

huyệt thừa khấp

Huyệt Thừa Khấp là một trong những huyệt đạo trên cơ thể, theo Đong Y khi day bấm huyệt có tác dụng cải thiện một số bệnh lí như khu phong, sơ tà, minh mục. Vậy huyệt Thừa Khấp ở đâu?

HUYỆT THỪA KHẤP

Để hiểu rõ hơn về huyệt đạo này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết dưới đây của Y Cổ Truyền!

Huyệt Thừa Khấp Là Gì?

Ý nghĩa tên gọi đó là: Huyệt nằm ở vị trí đón (thừa) giọt nước mắt (khấp) chảy xuống, vì vậy gọi là Thừa Khấp.

Tên gọi khác

Diên Liêu, Hề Huyệt, Khê Huyệt.

Xuất xứ

Giáp Ất Kinh.

Đặc tính

  • Huyệt thứ 1 của kinh Vị.
  • Huyệt giao hội với Mạch Dương Kiều và Mạch Nhâm.

Vị Trí Huyệt Đạo Ở Đâu?

huyệt thừa khấp ở đâu

Dưới đồng tử 0,7 thốn, ở chỗ gặp nhau của bờ dưới xương ổ mắt với đường dọc chính giữa mắt.

Giải phẫu

  • Dưới da là cơ vòng mi (giữa phần ổ mắt và phần mi của cơ này), ở sâu là cơ thẳng dưới, cơ chéo bé của mắt và nhãn cầu.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số VII và các nhánh của dây thần kinh sọ não số III. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Xem thêm

  1. Huyệt Cầu Hậu
  2. Huyệt Dương Phụ

Huyệt Đạo Thừa Khấp Có Tác Dụng Gì?

Khu phong, tán hỏa, sơ tà, minh mục.

Chủ trị

Trị kết mạc viêm, cận thị, viễn thị, thần kinh thị giác viêm, thần kinh thị giác teo, giác mạc viêm.

Cách Châm Cứu Huyệt Vị Trị Bệnh

  1. Bảo người bệnh ngước mắt nhìn lên trên, dùng một ngón tay đặt lên mi dưới, đẩy nhãn cầu lên.
  2. Châm mũi kim chếch xuống dưới, dựa theo ổ mắt, sâu 0,1 – 1 thốn, Không vê kim, Không cứu.

Ngoài ra, khi phối hợp huyệt thừa khấp với các huyệt vị khác có công dụng chữa bệnh như:

1. Phối Cự Liêu (Vi.3) + Cường Gian (Đc.18) + Đại Nghênh (Vi.5) + Hạ Quan (Vi.7) + Hòa Liêu (Đtr.19) + Nghênh Hương (Đtr.20) + Phong Trì (Đ.20) + Thủy Câu (Đc.26) + Tứ Bạch (Vi.2) trị miệng méo không nói được (Thiên Kim Phương).

2. Phối Can Du (Bq.18) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Xung (C.3) + Thận Du (Bq.23+ Tinh Minh (Bq.1) trị thần kinh thị giác suy yếu (Châm Cứu Học Giản Biên).

3. Phối Can Du (Bq.18) + Đồng Tử Liêu (Đ.1) trị hoa mắt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

4. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Phong Trì (Đ.20) + Thái Xung (C.3) + Tinh Minh (Bq.1) trị thanh quang nhãn (đục nhân mắt) (Châm Cứu Học Thượng Hải).

5. Phối Can Du (Bq.18) + Hợp Cốc (Đtr.4) Tinh Minh (Bq.1) + Phong Trì (Đ.20) + Thận Du (Bq.23) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị thần kinh thị giác teo (Châm Cứu Học Thượng Hải).

6. Phối Can Du (Bq.18) + Kiện Minh + Kiện Minh 5 + Phong Trì (Đ.20) + Thận Du (Bq.23) + Tỳ Du (Bq.20) trị võng mạc mắt biến tính (Châm Cứu Học Thượng Hải).

7. Phối châm ngang thấu Tinh Minh (Bq.1) trị cận thị (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Xem thêm

Lưu ý:Tránh châm vào nhãn cầu hoặc vào mạch máu vùng mi dưới. Huyệt này dễ chảy máu, sau khi rút kim phải áp chặt bông 1-2 phút để phòng chảy máu.

Nếu có chảy máu, khoang dưới mắt có thể bị tím xanh. 5 – 7 ngày sau có thể tự tan hết, không gây ảnh hưởng đến thị lực.

Lỡ ngộ châm làm cho mắt mờ, không nhìn thấy, châm huyệt Nội Đình (Vị 46). Châm sâu 0,2 – 0,3 thốn, kích thích mạnh, để giải cứu (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).

Nếu ngộ châm làm cho mắt không di động được, dùng mồi ngải thật nhỏ cứu trực tiếp 1 tráng ở huyệt Thính Cung (Ttr.16) để giải cứu (Danh Từ Huyệt Vị Châm Cứu).

Với những thông tin mà chúng tôi chia sẽ bên trên về huyệt Thừa Khấp, hy vọng sẽ là kiến thức hữu ích đối với mọi người. Người bệnh nên đến những cơ sở chữa trị uy tín để có thể được tư vấn và điều trị tốt nhất.

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *