Huyệt Thượng Cự Hư

Huyệt Thượng Cự Hư

Huyệt Thượng Cự Hư là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm chính xác huyệt đạo có công dụng cải thiện một số bệnh lí như : trị bụng đau, tiêu chảy, buồn phiền trong người. Vậy huyệt Thượng Cự Hư ở đâu?

HUYỆT THƯỢNG CỰ HƯ

Để hiểu rõ hơn về huyệt vị này và có được các kiến thức chăm sức khỏe hữu hiệu, bạn đọc đừng bỏ qua bài viết dưới đây của Y Cổ Truyền nhé!

Huyệt Thượng Cự Hư Là Gì?

Ý nghĩa tên gọi đó là: Huyệt ở xương ống chân, nơi có chỗ trũng (hư) lớn (cự), vì vậy gọi là Thượng Cự Hư [để so sánh với Hạ Cự Hư] (Trung Y Cương Mục).

Tên Gọi Khác

Cự Hư Thượng Liêm, Túc Chi Thượng Liêm, Túc Thượng Liêm.

Xuất Xứ

Thiên Kim Dực.

Đặc Tính

  • Huyệt thứ 37 của kinh Vị.
  • Huyệt Hợp ở dưới của Đại Trường.
  • Châm trong các bệnh về Đại Trường (Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ (Linh Khu 4).

Tham khảo thêm

  1. Huyệt Thượng Liêm
  2. Huyệt Nhũ Trung
  3. Huyệt Lan Vĩ

Vị Trí Huyệt Thượng Cự Hư

Dưới mắt gối ngoài (Độc Tỵ) 6 thốn, phía ngoài xương mác một khoát ngón tay, dưới huyệt Túc Tam Lý (Vi.36) 3 thốn.

Vị Trí Huyệt Thượng Cự Hư

Giải Phẫu

  • Dưới da là bờ ngoài cơ cẳng thân trước, bờ trong cơ duỗi chung các ngón chân, khe giữa xương chầy và xương mác.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác Dụng Huyệt Thượng Cự Hư

Lý trường, hòa Vị, thanh thấp nhiệt, tiêu trệ, điều khí.

Chủ Trị

Đây là là một trong các huyệt đạo quan trọng: Trị bụng đau, tiêu chảy, ruột thừa viêm, liệt chi dưới.

Châm Cứu

Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 15 phút.

Ngoài ra, khi phối hợp với các huyệt vị khác có công dụng chữa bệnh như:

1. Phối Hạ Cự Hư (Vi.39) trị tiêu chảy phân sống (Châm Cứu Đại Thành).

2. Phối Thiên Xu (Vi.25) trị ruột viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Tham Khảo

Thiên Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình ghi: “Mùa đông trúng cảm hàn khí bị tiêu chảy, đau ngay rốn, không thể đứng lâu được, cùng một chứng hậu với Vị, nên châm huyệt Cự Hư Thượng Liêm [TCH]” (Linh Khu 4, 109).

Thiên Hải Luận ghi: “TCH hợp với Đại Trữ và Hạ Cự Hư làm thành Biển của 12 kinh – Thập nhị kinh chi Hải” (Linh Khu 33, 11).

Thiên Thủy Nhiệt Huyệt Luận ghi: “Cự Hư Hạ Liêm, Cự Hư Thượng Liêm, Khí Nhai [Khí Xung], [Túc] Tam Lý để tả nhiệt ở Vị” (Tố Vấn 61, 19).

“Mặt sưng phù do phong thủy: Cự Hư Thượng Liêm là chính” (Giáp Ất Kinh).

Ghi chú:

Trong bệnh ruột dư viêm, có điểm đau tương ứng ở vùng huyệt TCH, ruột dư hết đau thì điểm đau này cũng hết (Châm Cứu Học Từ Điển).

Tham khảo thêm

Kết luận

Việc ứng dụng huyệt đạo trong trị bệnh là phương pháp không dùng thuốc, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng. Tác động vào huyệt đạo thường xuyên và chính xác là một cách hữu ích, an toàn để tăng cường sức khỏe cũng như hệ miễn dịch toàn diện.

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *