Huyệt xích Trạch: Vị Trí Huyệt Nằm Ở Đâu Trên Cơ Thể

Huyệt Xích Trạch

Huyệt Xích Trạch là một trong những huyệt đạo trên cơ thể, theo Y Học Cổ Truyền khi châm cứu lên huyệt đạo này có công dụng chữa bệnh như cánh tay sưng đau, ho, suyễn, họng viêm, amiđan viêm,…Vậy huyệt Xích Trạch ở đâu?

HUYỆT XÍCH TRẠCH

Để tìm hiểu rõ hơn về huyệt đạo này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết dưới đây của Y Cổ Truyền!

Huyệt Xích Trạch Là Gì?

Huyệt ở chỗ trũng (giống cái ao = trạch) cách lằn chỉ cổ tay 1 xích (đơn vị đo ngày xưa), vì vậy gọi là Xích Trạch (Trung Y Cương Mục).

Tên gọi khác:

Quỷ Đường, Quỷ Thọ.

Xuất xứ:

Thiên ‘Ba?n Du’ (L.Khu 2).

Đặc tính:

  • Huyệt Hợp, thuộc hành Thuỷ.
  • Huyệt tả của kinh Phế.

Vị Trí Huyệt Đạo Nằm Ở Đâu?

Vị Trí Huyệt Đạo Nằm Ở Đâu?

Gấp nếp khủy tay lại, huyệt ở chỗ lõm bờ ngoài gân cơ nhị đầu cánh tay, bờ trong phần trên cơ ngửa dài, cơ cánh tay trước.

Giải phẫu:

  • Dưới da là bờ ngoài gân cơ 2 đầu cánh tay, rãnh 2 đầu ngoài, bờ trong gần trên cơ ngửa dài, cơ cánh tay trước và khớp khủy.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của thần kinh cơ-da và thần kinh quay.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C6.

Tác Dụng Của Huyệt Đạo Là GÌ?

Thanh nhiệt thượng tiêu, giáng nghịch khí, tiêu trừ độc trong máu, tiết Phế viêm.

Chủ trị:

Trị khủy tay đau, cánh tay sưng đau, ho, suyễn, họng viêm, amiđan viêm, ho ra máu.

Cách Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh

Châm thẳng 0, 5 – 1 thốn – Ôn cứu 5 – 10 phút.

Phối hợp huyệt:

  1. Phối Thiếu Trạch (Ttr.1) trị hụt hơi, hông đau, tâm phiền (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Cách Du (Bq.17) + Kinh Môn (Đ.25) + Y Hy (Bq.45) trị vai lưng lạnh, trong bả vai đau do hư (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Âm Giao (Nh.7) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị lưng đau do chấn thương, hông sườn đau (Châm Cứu Tụ Anh).
  4. Phối Thần Môn (Tm.7) trị tay tê (Châm Cứu Đại Thành).
  5. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) trị khủy tay sưng đau không giơ lên được (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Đại Lăng (Tb.7) + Gian Sử (Tb.5) + Tiểu Hải (Ttr.8) trị khủy tay sưng đau (Châm Cứu Đại Thành).
  7. Phối Nhân Trung (Đc.26) + Ủy Trung (Bq.40) trị lưng sườn đau do té ngã tổn thương (Châm Cứu Đại Thành).
  8. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Nhân Trung (Đc.26) + Thúc Cốt (Bq.65) + Ủy Trung (Bq.40) trị lưng đau do chấn thương (Châm Cứu Đại Thành).
  9. Phối Khúc Trì (Đtr.11) trị khủy tay co rút (Ngọc Long Ca).
  10. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Dương Lăng Tuyền (Đ.34) + Hạ Liêu (Bq.34) + Nhân Trung (Đc.26) + Thúc Cốt (Bq.65) + Ủy Trung (Bq.40) trị lưng đau do tổn thương, khí thống (Y Học Cương Mục).
  11. Phối Đàn Trung (Nh.17) + Phế Du (Bq.13) + Thái Khê (Th.3) trị ho nhiệt (Thần Cứu Kinh Luân).
  12. Phối Âm Giao (Nh.7) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Hành Gian (C.2) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Thủ Tam Lý (Đtr.10) + Túc Tam Lý (Vi.36) trị lưng và hông sườn đau do chấn thương (Thần Cứu Kinh Luân).
  13. Phối Đại Chùy (Đc.14) thấu Kết Hạch Huyệt + Hoa Cái (Nh.20) thấu Toàn Cơ (Nh.21) trị lao phổi (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  14. Phối Uỷ Trung (Bq.40) [xuất huyết], trị đơn độc, tà độc của thời khí (dịch) (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  15. Phối Bá Hội (Đc.20) có tác dụng thanh não, khai khiếu (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  16. Phối Thiếu Xung (Tm.9) + Trung Xung (Tb.9) có tác dụng định tâm, an thần (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  17. Phối Thiên Xu (Vi.25) + Trung Quản (Nh.12) + Túc Tam Lý (Vi.36) có tác dụng tăng lực cho Vị khí (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  18. Phối Thiếu Thương (P.11) + Thương Dương (Đtr.1) có tác dụng thanh nhiệt ở Phế, điều lý Trường Vị (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  19. Phối Kim Tân + Ngọc Dịch có tác dụng sinh tân dịch (Phối Huyệt Kinh Lạc Giảng Nghĩa).
  20. Phối Cao Hoang (Bq.43) + Đại Chùy (Đc.14) + Phế Du (Bq.13) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thái Khê (Th.3) trị lao phổi (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

Ghi Chú:

(Nếu cứu, không được cứu bỏng thành sẹo sẽ làm hạn chế cử động.

Tham Khảo:

“Phế tả Xích Trạch bổ Thái Uyên”. Phế thực chứng, châm tả huyệt Xích Trạch, vì Phế thuộc Kim. Bản huyệt (Xích Trạch) thuộc hành Thủy, Kim sinh Thủy, Thủy là ‘tử’ (con) của Kim. Xích Trạch là ‘tử’ huyệt của Phế Kinh. Thực thì tả ‘tử’. Tả Xích Trạch để tả Phế Thực…” (Thập Nhị Kinh Tử Mẫu Bổ Tả Ca).

Tổng Kết

Hy vọng với những thông tin trên mà chúng tôi chia sẽ, đã giải đáp những câu hỏi của mọi người về huyệt đạo Xích Trạch, để đảm bảo được điều trị tốt nhất, người bệnh nên đến những cơ sở y tế uy tín để được tư vấn và hỗ trợ chữa trị tốt nhất.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *