Tri Mẫu

tri mẫu

TRI MẪU

Trị mẫu: vị đắng, vị cam, tính hàn, quy kinh lạc phổi, dạ dày và thận. Tri mẫu có hai công hiệu chữa trị chủ yếu: một là có thể thanh nhiệt tiết hỏa, thích hợp dùng cho chữa trị các triệu chứng như phát sốt, buồn bực, khát nước, trường hợp này thường dùng chung với Thạch cao. Bên cạnh đó Thạch cao thích hợp dùng cho chữa trị phổi nhiệt, phổi không nhuận dẫn đến họ. Trường hợp xương cốt thấp nhiệt, đau nhức, thường dùng chung với Hoàng bách và Địa hoàng sống. Hai là, công hiệu sản sinh nước bọt làm dịu chứng khô thiêu chất nhuận, thích h chữa trị chứng nội nhiệt, khát nước, thường phối chế với hai vị thuốc là Thiên hoa phấn và Cát căn, ngoài ra có thể nhuận tràng trị táo bón.

Cách dùng và liều lượng: dùng Tri mẫu sắc nước uống, mỗi lần dùng từ 6-12 gam.

Điều cần phải lưu ý là: Trị mẫu tính hàn, chất nhuận, có công hiệu nhuận tràng, cho nên người bệnh chức năng tỳ hư và phân loãng không nên dùng.

Nói tóm lại: Thạch cao và Tri mẫu đều thuộc tính hàn, quy kinh lạc phổi và dạ dày, có công hiệu thanh nhiệt tiết hỏa, trừ buồn, giải khát, hai vị thuốc này đều thích hợp dùng cho chữa trị chứng tà ôn nhiệt thâm nhập khí gây nên triệu chứng cực nhiệt, buồn bực, khát nước, ra mồ hôi, mạch mạnh, hai vị thuốc này thường dùng chung với nhau, hơn nữa đều có thể chữa trị chứng phổi nhiệt dẫn đến họ. Điều khác nhau là Thạch cao vị cay, vị cam, đại hàn, công hiệu thanh nhiệt tiết hóa mạnh, chủ yếu là thanh nhiệt, nhất là thanh nhiệt phổi và làm dịu chứng đau bắp thịt, có công hiệu nổi bật thanh tiết thực hóa phổi và dạ dày. Thích hợp chữa trị chứng phổi nhiệt độ đến họ, đường hô hấp phần trên bị viêm, đau đầu, sưng bọng rằng dự bọng răng bởi dạ dày nhiệt gây nên, bên cạnh đó, Thạch cao sao có cô hiệu chữa trị viêm loét, mụn nhọt, mọc da non, thấm thấp và cầm máu, hơn nữa, Thạch cao thường xuyên dùng cho trường hợp ngoài da, thích hợp chữa trị viêm loét không lành, chống thấp dẫn đến phát ban và ngứa ng bỏng nước, bỏng lửa, chân thương ra máu v.v..

Tri mẫu vị đắng, vị cam, tính hàn, chất nhuận, quy kinh lạc dạ dày, nhưng công hiệu thanh nhiệt tiết hỏa yếu hơn so với Thạch cao, trong khi phát huy công hiệu thanh nhiệt dưỡng ẩm và nhuận khô, chủ yếu là bộ phổi và dạ dày, cũng có công hiệu rõ rệt về bổ thận và giáng hóa, thường dùng để chữa trị các chứng âm hư, phổi khô dẫn đến ho khan, không khạc ra đờm, khát nước do âm hư nội nhiệt gây nên, âm hư hỏa vượng, xương cốt thấp nhiệt, đau nhức, ra mồ hôi trộm, di tinh, buồn bực, táo bón bởi âm hư, ruột khô gây nên v.v. Vì thế Tri mẫu vừa có thể thanh phổi nhiệt, làm nhuận và bồi bổ cho phổi, lại có thể thanh nhiệt, nhuận phổi, thanh nhiệt trung vị, nhuận vị, ngoài ra còn có thể bổ thận, giáng hư hỏa, vừa có thể thanh thực nhiệt lại có thể thanh hư nhiệt.

2.7/5 - (3 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *