Huyệt Kim Môn Có Tác Dụng Gì? Cách Châm Cứu Huyệt Đạo

Vị trí: Đang cập nhật
Tác dụng: Đang cập nhật
Rate this huyet-dao

Huyệt Kim Môn là một trong những huyệt đạo quan trọng trên cơ thể con người, trong Đông Y thường dùng để điều trị một số chứng bệnh về mắt cá chân đau, gót chân và lưng đùi đau, trẻ nhỏ kinh phong, động kinh,…Nếu tác động chính xác có thể cải thiện tốt tình hình bệnh lí của người bệnh.

HUYỆT KIM MÔN

Vậy bạn đã biết vị trí và cách châm cứu của huyệt Kim Môn chưa? Hãy cùng Y Cổ Truyền tìm hiểu dưới bài viết sau đây nhé!

Ý nghĩa tên gọi của huyệt đạo đó là: Môn ý chỉ huyệt Khích. Huyệt là nơi khí huyết tụ tập lại, giống như vàng quý giá, vì vậy gọi là Kim Môn (Trung Y Cương Mục).

  • Kim = vàng, cái gì có giá trị cao.
  • Môn = cửa lớn, cổng.
  • Huyệt quan trọng trong kinh Bàng quang, có giá trị như vàng, vì vậy có tên là Kim Môn (Kinh Huyệt Thích Nghĩa Hội Giải).

Tên gọi khác

Lương Quan, Quan Lương.

Xuất xứ

Giáp Ất Kinh.

Đặc tính

  • Huyệt thứ 63 của kinh Bàng Quang.
  • Huyệt Khích, châm trong rối loạn khí kinh Bàng Quang.
  • Huyệt xuất phát của mạch Dương Duy.
  • Biệt của Túc Thái Dương và mạch Dương Duy.

Xem thêm :

Huyệt Hàm yến 

Huyệt Kinh Cừ

Vị Trí Huyệt Kim Môn

vị trí huyệt kim môn

Dưới và trước huyệt Thân Mạch (Bq 62), cách Thân Mạch 0,5 thốn, nơi chỗ lõm chếch về phía trước sát bờ xương hộp, đầu sau xương bàn chân 5.

Giải phẫu

Dưới da là cơ dạng ngón út, gân cơ mác bên dài, gân cơ mác bên ngắn, đầu xương bàn chân 5, xương hộp. Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ – da và dây thần kinh chày sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác Dụng Huyệt Lương Quan

Thư cân, hoạt lạc, khai khiếu, an thần.

Chủ trị

Trị quanh khớp mắt cá chân đau, gót chân và lưng đùi đau, trẻ nhỏ kinh phong, động kinh.

Xem thêm: Huyệt Dưỡng Lão

Cách Châm Cứu Huyệt Đạo

Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

Phối hợp huyệt Kim Môn

1. Phối Bộc Tham (Bq 61) + Thừa Cân (Bq 56) + Thừa Sơn (Bq 57) trị hoắc loạn rút gân (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Cách Du (Bq 17) + Xích Trạch (P 5) + Y Hy (Bq 45) trị vai lạnh, lưng lạnh, đau trong vai (Bị Cấp Thiên Kim Phương).

3. Phối Khâu Khư (Đ 40) trị sán khí (Tư Sinh Kinh).

4. Phối Thân Mạch (Bq 62) trị đầu sưng đau, não sưng đau, nôn mửa, chóng mặt (Ngọc Long Ca).

5. Phối Thính Hội (Đ 2) trị tai ù, điếc do thương hàn gây ra (Châm Cứu Đại Thành).

6. Phối Khâu Khư (Đ 40) trị gân bị co rút (Bách Chứng Phú).

7. Cứu Kim Môn (Bq 64) + Bộc Tham (Bq 61) + Côn Lôn (Bq 60) + Giải Khê (Vi 41) + Thần Môn (Tm 7) trị kinh giản (động kinh), cuồng (Thần Cứu Kinh Luân).

Xem thêm:

Huyệt Hãm Cốc

Huyệt Ủy Trung

Tham khảo

Thiên Thích Yêu Thống viết: “Khi mạch Dương Duy bệnh, đột nhiên đau sưng vùng thắt lưng, phải châm điểm xuất phát mạch Dương Duy là huyệt Kim Môn và nơi giao hội mạch Dương Duy và túc Thiếu Dương” (Tố Vấn 41, 8). “Thi quyết: dùng huyệt Kim Môn làm chính” (Giáp Ất Kinh).

Tóm lại, nếu không hiểu rõ huyệt Kim Môn này, người bệnh nên đến những cơ sở uy tín để có thể điều trị bệnh lí hiệu quả nhất, tránh những trường tác dụng sai cách khiến bệnh tình nặng hơn.