Huyệt Yêu Dương Quan: Cách Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh

Vị trí: Đang cập nhật
Tác dụng: Đang cập nhật
Rate this huyet-dao

Huyệt Yêu Dương Quan là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm chính xác huyệt đạo có công dụng cải thiện một số bệnh lí như : Trị liệt chi dưới, kinh nguyệt không đều, di tinh, liệt dương…. trong cơ thể con người. Vậy vị trí huyệt Yêu Dương Quan nằm ở đâu?

HUYỆT YÊU DƯƠNG QUAN

Để tìm hiểu sâu hơn về vị trí cũng như các công dụng của huyệt vị này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết sau đây của Y Cổ Truyền!

Huyệt Yêu Dương Quan Là Gì?

Huyệt ở vùng lưng (yêu), bên trong ứng với Đơn Điền, là giao điểm của Nguyên Dương và Nguyên Âm. Huyệt thuộc mạch Đốc, là biển của Dương mạch, là cửa ải (quan) của Dương, vì vậy gọi là Yêu Dương Quan (Trung Y Cương Mục).

Tên gọi khác:

Yêu Dương Quan

Xuất xứ:

Thiên ‘Cốt Không Luận’ (Tố Vấn.60).

Đặc tính:

Huyệt thứ 3 của mạch Đốc.

Vị Trí Huyệt Đạo Nằm Ở Đâu?

Vị Trí Huyệt Đạo Nằm Ở Đâu?

Dưới mỏm gai đốt sống lưng số 16 (dưới đốt thắt lưng 4) nằm sấp, nối 2 mào sau xương chậu giao điểm với đường dọc sống lưng, xuống thêm một mỏm gai. .

Giải phẫu:

  • Dưới da là cân ngực-thắt lưng của cơ lưng to, chỗ bám của cân khối cơ chung rãnh cột sống, cơ ngang-gai, dây chằng trên gai, dây chằng gian gai, dây chằng vàng, ống sống.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh sống.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D12.

Chủ trị:

Trị vùng thắt lưng cùng đau nhức, liệt chi dưới, kinh nguyệt không đều, di tinh, liệt dương, ruột viêm mạn, hai bên hông đau, thần kinh hông đau.

Tác Dụng Huyệt Đạo Trị Bệnh 

Ôn huyết thất, ôn tinh cung, điều Thận khí, lợi vùng lưng và gối, khư? hàn thấp ở hạ tiêu.

Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh

Châm kim chếch lên, luồn dưới mỏm gai, hướng về khoảng gian đốt thắt lưng 4 – 5, sâu 0, 3 – 1, 5 thốn. Cứu 10 – 20 phút.

Phối hợp huyệt:

  1. Phối Khúc Cốt (Nh.2) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thứ Liêu (Bàng quang.32) + Trung Liêu (Bàng quang.33) + Trung Cực (Nh.3) trị bàng quang đau buốt (Trung Quốc Châm Cứu Học).
  2. Phối Mệnh Môn (Đốc.4) + Tuyệt Cốt (Đ.39) [Thuỷ châm] trị đa thần kinh viêm (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  3. Phối Thận Du (Bàng quang.23) + Thứ Liêu (Bàng quang.32) + Ủy Trung (Bàng quang.40) trị lưng đau do hàn (Lâm Sàng Kinh Nghiệm).

Kết luận

Việc ứng dụng huyệt đạo trong trị bệnh là phương pháp không dùng thuốc, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng. Tác động vào huyệt đạo thường xuyên và chính xác là một cách hữu ích, an toàn để tăng cường sức khỏe cũng như hệ miễn dịch toàn diện.