Huyệt Cư Liêu là một trong những huyệt đạo của cơ thể, theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm huyệt vị có công dụng cải thiện các bệnh như: cường yêu, thư cân, hoạt lạc,… nếu như được châm cứu chính xác.
HUYỆT CƯ LIÊU
Vậy vị trí huyệt Cư Liêu ở đâu? Huyệt đạo có những cách châm cứu như thế nào? Hãy cùng Y Cổ Truyền khám phá về huyệt đạo bí ẩn này qua bài viết dưới đây nhé!
Huyệt Cư Liêu Là Gì?
Ý nghĩa tên gọi đó là: Cư: ở tại, ở đây có nghĩa là ngồi xổm. Liêu = khe xương. Huyệt ở chỗ lõm (Khi ngồi xổm ở bắp đùi sẽ tạo thành một điểm lõm), vì vậy gọi là Cư liêu (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Cư Giao.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 29 của kinh Đởm.
- Huyệt hội với Dương Kiều Mạch.
Xem thêm: Huyệt Khế Mạch
Vị Trí Huyệt Cư Liêu Ở Đâu?
Ở giữa đường nối gai chậu trước trên với điểm cao nhất của mấu chuyển lớn xương đùi, nơi cơ mông lớn và cơ mông bé.
Xem thêm: Huyệt Thiên Lịch
Giải phẫu
- Dưới da là cơ mông nhỡ, cơ mông bé.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh dây thần kinh mông trên.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L1 hoặc L2.
Tác Dụng Huyệt Vị Là Gì?
Cường yêu, ích Thận, thư cân, hoạt lạc.
Chủ trị
Trị khớp háng và tổ chức mềm chung quanh viêm, chi dưới đau, thần kinh tọa đau.
Xem thêm
Cách Châm Cứu Huyệt Trị Bệnh
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ngoài ra, khi phối hợp huyệt cư liêu với các huyệt vị khác có tác dụng cải thiện bệnh như:
1. Phối Hoàn Khiêu (Đ 30) + ủy Trung (Bq 40) trị vùng mông đùi đau nhức do phong thấp (Ngọc Long Ca).
2. Phối Cách Du (Bq 17) + Can Du (Bq 18) + Tỳ Du (Bq 20) trị dạ dày loét, tá tràng loét (Châm cứu Học Thượng Hải).
Qua bài viết trên, chắc bạn đọc đã hiểu rõ hơn về huyệt đạo này, từ đó có những cách điều trị thích hợp để có thể cải thiện tình hình bệnh lí tốt hơn.