Huyệt Hạ Cự Hư | Vị Trí và Tác Dụng Trong Y Học

Vị trí: Đang cập nhật
Tác dụng: Đang cập nhật
Rate this huyet-dao

Huyệt Hạ Cự Hư là huyệt đạo thứ 39 của kinh Vị. Trong Đông Y, thường được sử dụng để điều trị thấp khớp, cước khí, chi dưới liệt, ăn kém, ruột viêm mạn, gan viêm cấp, bệnh về trường vị có hiệu quả rõ rệt đối với cơ thể người bệnh.

HUYỆT HẠ CỰ HƯ

Bài viết dưới đây của Y Cổ Truyền sẽ chỉ rõ hơn về vị trí, công dụng và cách châm cứu huyệt Hạ Cự Hư.

Huyệt Hạ Cự Hư Là Gì?

Ý nghĩa tên gọi đó là: Huyệt ở phía dưới (hạ) huyệt Thượng Cự Hư, vì vậy gọi là Hạ Cự Hư.

Tên gọi khác:

Cự Hư Hạ Liêm, Hạ Liêm, Túc Chi Hạ Liêm.

Xuất xứ: Thiên Kim Phương.

Đặc tính

  • Huyệt thứ 39 của kinh Vị.
  • Huyệt Hợp ở dưới của Tiểu Trường.

Vị Trí Huyệt Đạo

Dưới huyệt Thượng Cự Hư 3 thốn, phía ngoài xương mác 1 khoát ngón tay, bờ ngoài cơ cẳng chân trước.

Giải phẫu:

  • Dưới da là khe giữa cơ cẳng chân trước và cơ duỗi chung các ngón chân, ở sâu là bờ trong cơ duỗi dài riêng ngón chân cái, khe giữa xương chầy và xương mác.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.

Tác Dụng Huyệt Hạ Cự Hư

Lý Trường Vị, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu.

Chủ trị:

Trị thấp khớp, cước khí, chi dưới liệt, ăn kém, ruột viêm mạn, gan viêm cấp, bịnh về trường vị.

Châm Cứu Huyệt Đạo

Châm thẳng 1 – 1,5 thốn, Cứu 5 – 7 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.

Phối hợp huyệt:

  1. Phối Thái Bạch (Ty 3) + U Môn (Th 21) trị tiêu chảy, lỵ ra máu (Tư Sinh Kinh).
  2. Phối Thượng Liêm (Đtr 9) trị nước tiểu màu vàng (Tư Sinh Kinh).
  3. Phối Huyền Chung (Đ 39) trị ăn kém do vị nhiệt (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Hiệp Khê (Đ 43) + Nhũ Căn (Vi 18) + Thần Phong (Th 23) + Thiên Khê (Ty 18) + Túc Lâm Khấp (Đ 41) + Túc Tam Lý (Vi 36) + Ưng Song (Vi 16) trị vú sưng [nhũ ung] (Tư Sinh Kinh).
  5. Phối Hiệp Khê (Đ 43) + Khâu Khư (Đ 40) + Thận Du (Bq 23) trị sườn ngực đầy tức làm cho bụng đau (Châm Cứu Đại Thành).
  6. Phối Trung Quản (Nh 12) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị bụng đầy, dạ dày đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
  7. Phối Khí Xung (Vi 30) + Thượng Cự Hư (Vi 37) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị trong Vị có tích nhiệt gây ra răng đau, mặt méo, phát sốt, răng sợ nóng, thích lạnh, chân răng lở loét, môi lưỡi và má sưng đau, miệng hôi (Châm Cứu Xử Phương Học).

Tham khảo

“Bệnh của Tiểu Trường làm tiểu phúc đau, cột sống thắt lưng đau lan đến bìu dái gây đau nhức, có khi trước tai bị nhiệt, có khi như thể là hàn nhiều, hoặc như mi mắt trên bị nhiệt thậm, trong khoảng giữa ngón út và ngón áp út đều bị nóng nhiều, đó là các chứng bệnh của Tiểu Trường, nên thủ Hạ Cự Hư (Linh Khu 4, 112).

Qua những thông tin trên của chúng tôi, bạn đọc đã hiểu rõ hơn về công dụng của huyệt đạo này, từ đó có cách áp dụng chính xác để cải thiện tình hình bệnh lí.