Huyệt Ủy Dương: Tìm Hiểu Vị Trí Và Cách Châm Cứu Huyệt Đạo

Vị trí: Đang cập nhật
Tác dụng: Đang cập nhật
5/5 - (1 bình chọn)

Huyệt Ủy Dương là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm chính xác huyệt đạo có công dụng cải thiện một số bệnh lí như : Trị cơ bắp chân bị co thắt, thận viêm, tiểu ra dưỡng trấp…. trong cơ thể con người. Vậy vị trí huyệt Ủy Dương nằm ở đâu?

HUYỆT ỦY DƯƠNG

Để tìm hiểu sâu hơn về vị trí cũng như các công dụng của huyệt vị này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết sau đây của Y Cổ Truyền!

Huyệt Ủy Dương Là Gì?

Huyệt ở mặt ngoài (ngoài = dương) của nếp (khúc) gối nhượng chân, vì vậy gọi là Uỷ Dương.

Xuất xứ:

Thiên bản du (LKhu.2)

Đặc tính:

  • Huyệt thứ 39 của kinh Bàng Quang.
  • Biệt lạc của Túc Thái Dương
  • Huyệt Hợp ở dưới của kinh Tam Tiêu.
  • Huyệt chủ hạ tiêu.

Vị Trí Huyệt Ủy Dương Nằm Ở Đâu?

Vị Trí Huyệt Ủy Dương Nằm Ở Đâu?

Ở đầu ngoài nếp nhượng chân, mặt sau lồi cầu ngoài xương đùi, giữa 2 gân cơ nhị đầu đùi và cơ gan chân.

Giải phẫu:

  • Dưới da là góc giữa 2 gân cơ 2 đầu đùi và cơ gan chân gầy, mặt sau lồi cầu ngoài xương đùi.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh hông và nhánh của dây hông kheo ngoài.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.

Tác Dụng Huyệt Đạo Trị Bệnh 

Thông Tam Tiêu, sơ điều thủy đạo, lợi Bàng Quang.

Chủ trị:

Trị lưng đau, cơ bắp chân bị co thắt, thận viêm, tiểu ra dưỡng trấp.

Châm Cứu Huyệt Ủy Dương Trị Bệnh

Châm thẳng 1-1, 5 thốn – Cứu 3-5 tráng – Ôn cứu 5-10 phút.

Phối hợp huyệt:

  1. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) + Ân Môn (Bq.37) + Hành Gian (C.2) + Thái Bạch (Ty.3) trị lưng đau không thể cúi ngửa được (Thiên Kim Phương).
  2. Phối Chí Thất (Bq.52) + Trung Liêu (Bq.33) trị tiểu buốt, tiểu gắt, tiểu nhỏ giọt (Thiên Kim Phương).
  3. Phối Uỷ Trung (Bq.40) trị sốt cao co giật (Tư Sinh Kinh).
  4. Phối Ân Môn (Bq.37) trị thắt lưng đau, khó xoay trở (Tư Sinh Kinh).
  5. Phối Thiên Trì (Tb.1) trị nách sưng (Bách Chứng Phú).
  6. Phối Bàng Quang Du (Bq.28) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Tam Tiêu Du (Bq.22) + Trung Cực (Nh.3) trị tiểu ra dưỡng trấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Tham Khảo:

. “Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ ghi: “Bệnh của Tam tiêu làm cho phúc khí bị đầy, bụng dưới cứng hơn, không tiểu được làm cho người bệnh bị quãn bách; khi nước nhiều quá sẽ lưu kại 1 chỗ thành ra chứng trướng. Chứng hậu ở tại đại lạc bên ngoài kinh túc Thái dương, đại lạc ở giữa kinh túc Thái dương và Thiếu dương, cũng hiện ra ở mạch, nên thủ huyệt Ủy Dương (Bq.39) để trị” (LKhu 4, 113-114).

. “Thiên ‘Khái Luận’ ghi: “Ho do bệnh ở Tam Tiêu, lúc ho thời phúc mãn, không muốn ăn… Châm huyệt Hợp của Tam Tiêu là Uỷ Dương (TVấn 38, 30-32).

. “Thiên ‘Thích Yêu Thống’ ghi: “Bệnh ở mạch Hành lạc làm cho lưng đau không thể cúi ngửa. Nếu ngửa lên thì như muốn ngã. Bệnh này do vẫn vật nặng 1 tổn thương đến lưng, ác huyết tụ lại đó. Thích ở khoảng gần khích dương (Ủy Dương (Bq.39) ) 2 nốt cho ra máu” (TVấn 41, 9).

Kết luận

Việc ứng dụng huyệt đạo trong trị bệnh là phương pháp không dùng thuốc, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng. Tác động vào huyệt đạo thường xuyên và chính xác là một cách hữu ích, an toàn để tăng cường sức khỏe cũng như hệ miễn dịch toàn diện.