Xưa kia có người hay đi tìm mua thuốc tàu mà quên đi những vị thuốc có tác dụng quý của Nam dược, làm giàu cho ngoại quốc mà trong dân còn bệnh túng nghèo. Cây lá thuốc Nam hiện nay rất thông dụng trong mọi lớp người với nhiều cách chữa như chườm đắp, cứu, xoa bóp, ngậm, xông…rất đơn giản mà lại vô cùng diệu lý. Cùng y cổ truyền tìm hiểu nhé!
CÂY LÁ THUỐC NAM
Cuốn sách này trình bày 750 vị thuốc quanh ta thông dụng. Mỗi cây thuốc đều có tên khoa học, các tên gọi khác nhau theo vùng miền, tính vị, tác dụng, cách dùng và những phương đơn giản hiệu nghiệm.
PHÂN TÍCH ÂM DƯƠNG
Trong y dược học, lý luận âm dương được quán triệt từ đầu, từ đơn giản đến phức tạp trong bệnh lý, chẩn đoán và điều trị. Trong thiên nhiên và cơ thể có phân tích tượng
trưng như sau:
ÂM: Đất, Mặt trăng, Nước, Lạnh, Yên tĩnh, Huyết, Tạng, Kinh âm, Hàn, Hư.
DƯƠNG: Trời, Mặt trời, Lửa, Nóng, Hoạt động, Khí, Phủ, Kinh dương, Nhiệt, Thực.
Những Cây Lá Thuốc Nam Gia Truyền
- Bạc hà
- Bách hộ
- Bạch đồng nữ
- Bạch hoa xà thiệt thảo
- Bán hạ nam
- Bố chính sâm
- Bồ công anh
- Cà gai leo
- Cam thảo đất
- Cỏ mần trầu
- Cỏ nhọ nồi
- Cỏ sữa lá nhỏ
- Cỏ tranh
- Cỏ xước
- Cối xay
- Cốt khí
- Cúc hoa
- Cúc tần
- Dành dành
- Dâu tằm
- Địa hoàng
- Địa liền
- Diệp hạ châu
- Đinh lăng
- Đơn lá đỏ
- Dừa cạn
- Gai
- Gừng
- Hạ khô thảo
- Hoắc hương
- Húng chanh
- Hương nhu tía
- Huyết dụ
- Hu thiêm
- Ích mẫu
- Ké đầu ngựa
- Khổ sâm cho lá
- Kim ngân
- Kim tiền thảo
- Kinh giới
- Lá lốt
- Mã đề
- Mạch Môn
- Mần tươi
- Mỏ quạ
- Mơ tam thể
- Náng
- Ngải cứu
- Nghệ
- Ngũ gia bì chân chim
- Nhân trần
- Nhót
- Cây ổi
- Phèn đen
- Quýt
- Rau má
- Râu mèo
- Rau sam
- Sả
- Sài đất
- Sắn dây
- Sim
- Thiên Môn Đông
- Tía tô
- Trắc bách diệp
- Trinh nữ hoàng cung
- Xạ can
- Xích đồng nam
- Xuyên Tâm Liên
- Ý dĩ
- Bồ ngót