Khi nói đến vị thuốc từ nhựa người ta thường nhớ đến Hổ phách. Ngoài ra, huyết kiệt cũng là vị thuốc từ nhựa bao phủ trên cây. Nó là một vị thuốc Đông y giúp tiêu huyết ứ.
HUYẾT KIỆT
Huyết kiệt – một vị thuốc nam, một loại gia vị của nhân dân chúng ta hầu như ai cũng biết. Tuy nhiên tác dụng thực của thuốc không phải ai cũng biết. Vậy hãy cùng Y Học Cổ Truyền tìm hiểu về cây huyết kiệt qua bài viết dưới đây nhé!
Huyết Kiệt Là Cây Gì?
1. Mô tả
- Là dạng cầu mây, có thể dài hơn 10 mét và đường kính khoảng 2-4 cm. Lá mọc đôi, song song, hướng về phía gốc nhưng mọc so le, có nhiều lông ở trên thân và lá. Hoa mọc đối, đực cái khác nhau.
- Quả hình cầu đường kính chừng 2cm, khi chín có màu đỏ, trên quả rất nhiều lông, khi quả (cũng thường bị nhầm lẫn là trứng) chín thì trên bề mặt các vảy được phủ bởi chất nhựa máu đỏ.
2. Phân bố:
Cây thuốc này mọc hoang tại một số đảo ở Indonexia là vị thuốc phải nhập khẩu.
3. Thu hái:
- Quả chín về cho vào bao gai để vò xát thì chất nhựa khô dính ở quả sẽ chảy ra, rồi lọc lấy chất nhựa và bỏ tạp chất.
- Phơi nắng hoặc đem đun đến chảy thì cho vào khuôn đúc đều nhau và đóng thành những cục nhỏ bọc trong lá cây Cọ, xong làm thành từng viên lớn có thể nặng tới 2-3 kg.
- Cũng người ta đun quả với nước để nhựa chảy ra và tạo thành bánh, tuy nhiên loại nhựa này chất lượng kém hơn.
4. Bộ phận sử dụng và phương pháp chế biến:
Dịch bài tiết đỏ từ quả và củ được thu hái vào mùa hè. Sấy có thể nấu cho đến khi thành nhựa cứng, sau đó xay thành bột.
Thành Phần Hoá Học
- Huyết kiệt mỏng giòn, dễ vỡ vụn, màu đỏ nâu, trên bề mặt có nhiều vết nhăn của lá chuối dùng để bọc, các mảnh vụn mịn, trong suốt, màu đỏ đẹp, không có mùi gì đặc biệt, viết trên giấy để lại một vết màu nâu.
- Tan chủ yếu trong ethanol, sunfua cacbon, colofoc, benzene, ít tan trong nước, nhất là trong dầu thực vật. Tan chảy ở 1200 độ C.
- Thành phần chính của huyết kiệt là acid benzoic và benzoylaxetic của dracoresitanola kèm theo một số axit benzoic tự nhiên như dầu. Phần không tan (vỏ cây, bụi bẩn. ..) nhiều khi chiếm trên 40% làm mất chất lượng của huyết kiệt.
- Năm 1936, Hesse có kiểm tra lại huyết kiệt thì thu được chất màu, chất nhựa. Từ phần nhựa, lấy được 60% axit gồm hầu hết là axit aliatinic và một số ít axit hữu cơ.
- Màu chiếm 20% trọng lượng nhựa có thành phần của các dẫn xuất anthoxyan và sắc tố gọi là dracocacmin, một chất màu khác có màu đỏ nhạt gọi là dracorubin.
Công Dụng Và Liều Dùng
- Trước đây huyết kiệt được dùng cả trong đông y và tây y. Nhưng vài năm gần đây chỉ còn được dùng trong đông y. Trước đây tây y dùng huyết kiệt làm thuốc bôi và thuốc dưỡng tóc.
- Hiện nay về mặt y học chủ yếu dùng huyết kiệt làm chất màu nhuộm cho vecni, thuốc đánh răng và thuốc cao dán.
- Trong đông y hiện nay cũng ít dùng, không thấy ghi chép vào nhiều sách. Theo tài liệu dân gian thì huyết kiệt có vị ngọt, đắng, tính ấm, không độc, vào hai kinh tâm bào và kinh can.
- Có tác dụng tiêu ứ, sinh tân, giải độc, làm giảm đau nhức. Dùng ngoài cầm máu, sinh tân Chủ trị bị đánh chấn thương, ngực bụng đau nhức, thức cầm máu, thông khí trong dạ dày.
- Thường dùng trị chảy máu răng, lợi, vết thương hở do huyết ứ trong cơ thể thành tảng. Trong sách cổ nói nếu không phải là chứng ứ huyết thì không dùng. Ngày dùng 2 đến 4g uống dưới dạng tán bột hoặc làm thành viên.
Bài Thuốc Từ Cây Huyết Kiệt
1. Chữa vết thương chảy máu
- Tán Huyết kiệt, rắc vào chỗ chảy máu.
2. Chảy máu cam
- Huyết kiệt, Bồ cốt, hai vị lượng bằng nhau, tán nhỏ thổi vào miệng.
3. Hồ trợ điều trị Đau thắt ngực thể Tâm huyết thấp trở
- Trong thể bệnh nặng, bệnh nhân đau ngực kéo dài, mức độ cao, lưỡi xanh tím. Dùng bài thuốc Bổ ích tâm thang.
- Công thức: Ðảng sâm 15gam, Hoàng kỳ 15gam, Cát căn 9g, Xuyên khung 9g, Ðan sâm 15g, Xích thược 9g, Sơn tra 30g, Xương bồ 4g, Quyết minh tử 30g, Giáng hương 3g, Tam thất phấn 1, 5g và Huyết kiệt 1, 5g. Sắc uống, mỗi ngày 1 thang.
4. Đau thần kinh toạ
- Bệnh nhân đau lưng lan toả xuống đùi, đau âm ỉ, kéo dài, mức độ đau nặng. Dùng bài thuốc Kỷ lạc trấn kinh thang.
- Công thức: Đan sâm 30-4 5g, Câu đằng 30g, Huyết kiệt 5g, Hy thiên thảo 15g, Ngô công 2 con, Địa long 12g, Sài hồ 6g. Sắc uống vào mỗi ngày là 1 thang.
5. Di chứng chấn thương sọ não
- Bệnh nhân liệt tứ chi, vận động đi lại gặp khó khăn. Kèm đau nhức chân tay bên phải, đau đầu nhiều, hoa mắt chóng mặt, môi tím. Dùng bài thuốc Trấn ứ an thần kinh.
Lưu Ý Khi Sử Dụng Huyết kiệt
- Có thể dùng nhựa của cây Dracaena cinnabari Balf.
- Dracaena draco cũng có thể sử dụng thay huyết kiệt đã nói ở trên.
- Có những loại cây to cao có lá mọc cụm trên đầu thân tương tự như những loại cây họ Dừa (Palmaceae) thuộc họ Lan (Liliaceae) .
- Hoa màu nâu sẫm. Những loại nhựa này không có vẩy của nó, khi nấu không có mùi axit benzoic, không tan trong sunfua cacbon và benzene như huyết kiệt thật.
Huyết kiệt là bài thuốc được sử dụng chữa nhiều bệnh. Tuy nhiên, để tăng hiệu quả và tính an toàn khi dùng, người bệnh nên trao đổi với bác sĩ để có chỉ dẫn rõ ràng. Không tự ý sử dụng nhằm hạn chế những rủi ro tiềm ẩn.