Huyệt Cưu Vĩ là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm chính xác huyệt đạo có công dụng cải thiện một số bệnh lí như : Trị ngực đau tức, nấc, khó thở, động kinh…. trong cơ thể con người. Vậy vị trí huyệt Cưu Vĩ nằm ở đâu?
HUYỆT CƯU VĨ
Để tìm hiểu sâu hơn về vị trí cũng như các công dụng của huyệt vị này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết sau đây của Y Cổ Truyền!
Huyệt Cưu Vĩ Là Gì?
Đỉnh xương ức giống như đuôi con chim ban cưu, huyệt ở tại vị trí này, vì vậy gọi là Cưu Vĩ (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác:
Hạt Cán, Vĩ Ế
Xuất xứ:
Thiên ‘Cửu Châm Thập Nhị Nguyên’ (Linh Khu.1)
Đặc tính:
- Huyệt thứ 15 của Mạch Nhâm
- Huyệt lạc nối với Mạch Đốc
Vị Trí Huyệt Cưu Vĩ Nằm Ở Đâu?
Ở sát đầu mũi ức, chỗ đầu tiên của đường trắng. Sau thành bụng là thùy gan trái
Giải phẫu:
- Huyệt ở sát đầu mũi ức, chỗ đầu trên của đường trắng. Sau thành bụng là thùy gan trái.
- Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D6.
Tác Dụng Huyệt Đạo Trị Bệnh
Định thần, làm dãn lồng ngực.
Chủ trị huyệt cưu vĩ:
Trị bụng trên đau, ngực đau tức, nấc, khó thở, động kinh, cuồng, tâm thần, suyễn.
Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh
Châm xiên, mũi kim hơi hướng xuống dưới, sâu 0, 5 – 1 thốn. Cứu 10 – 15 phút.
Phối Huyệt:
- Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Thần Môn (Tm7) trị động kinh [ngũ giản ] (Thắng Ngọc Ca)
- Phối Trung Quản (Nh.12) + Thiếu Thương (P.11) trị ăn uống không vào, động kinh (Châm Cứu Đại Thành)
- Phối Cự Khuyết (Nh.14) + Thượng Quản (Nh.13) + Trung Quản (Nh.12) trị cuồng (Châm Cứu Học Thượng Hải).
- Phối Đại Chùy (Đốc.14) + Yêu Kỳ + Gian Sử (Tâm bào.5) + Phong Long (Vi.40) trị bế chứng (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học)
Ghi Chú:
Châm sâu có thể vào gan gây chảy máu bên trong.
Kết luận
Việc ứng dụng huyệt đạo trong trị bệnh là phương pháp không dùng thuốc, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng. Tác động vào huyệt đạo thường xuyên và chính xác là một cách hữu ích, an toàn để tăng cường sức khỏe cũng như hệ miễn dịch toàn diện.