Huyệt Thân Mạch: Vị Trí, Tác Dụng Và Cách Châm Cứu

Vị trí: Đang cập nhật
Tác dụng: Đang cập nhật
3.6/5 - (5 bình chọn)

Huyệt Thân Mạch là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Đông Y, huyệt này có công dụng cải thiện một số bệnh lí như : Trị đầu đau, chóng mặt, khớp mắt cá viêm,… nếu như được day bấm huyệt chính xác. Vậy vị trí Huyệt Thân Mạch ở đâu?

HUYỆT THÂN MẠCH

Để tìm hiểu sâu hơn về vị trí cũng như các công dụng của huyệt vị này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết sau đây của Y Cổ Truyền!

Huyệt Thân Mạch Là Gì?

Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thân Mạch đó là: Huyệt là nơi xuất phát của mạch Dương Kiều, hợp với các khớp và gân cơ của toàn cơ thể vào giờ Thân, vì vậy gọi là Thân Mạch (Trung Y Cương Mục).

Tên gọi khác

Dương Kiều, Quỷ Lệ.

Xuất xứ

Giáp Ất Kinh.

Đặc tính

  • Huyệt thứ 62 của kinh Bàng Quang.
  • Huyệt Hội của Kinh Túc Thái Dương Bàng Quang và Mạch Dương Kiều.
  • Huyệt mở của Dương Kiều Mạch, nơi mạch Dương Kiều xuất phát.

Vị Trí Huyệt Thân Mạch Là Gì?

Vị Trí Huyệt Thân Mạch Là Gì?
Vị Trí Huyệt Thân Mạch Là Gì?

Nơi rãnh thẳng từ đầu nhọn mắt cá ngoài xuống 0,5 thốn (gấp duỗi bàn chân để tìm gân cơ).

Giải phẫu

  • Dưới da là gân cơ mác bên dài và gân cơ mác bên ngắn, chỗ bám của cơ duỗi ngắn các ngón chân, rãnh cơ mác của mặt ngoài xương gót chân.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh cơ – da và dây thần kinh chầy trước. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh S1.

Tác Dụng Huyệt Đạo

Thanh thần chí, thư cân mạch, khu biểu tà.

Chủ trị

Trị đầu đau, chóng mặt, khớp mắt cá viêm, động kinh.

Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh

Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

Phối hợp huyệt Thân Mạch với các huyệt vị khác có công dụng chữa bệnh như:

1. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Hành Gian (C 2) trị khi hành kinh bị nóng lạnh (Thiên Kim Phương).

2. Phối Hậu Khê (Ttr.3) + Tiền Cốc (Ttr.2) trị điên (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Công Tôn (Ty.4) + Túc Tam Lý (Vi 36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị chân yếu không có sức (Châm Cứu Đại Thành).

4. Phối Tam Lý (Vi 36) trị cước khí, bịnh ở lưng (Linh Quang Phú).

5. Phối Kim Môn (Bq 63) trị đầu phong, đầu đau (Tiêu U Phú).

6. Phối Kim Môn (Bq 63) trị đầu phong, ngực đau (Châm Kinh Chỉ Nam).

7. Phối Cách Du (Bq 17) + Chi Câu (Ttu 6) + Dương Cốc (Ttr.5) + Uyển Cốt (Ttr.4) trị hông sườn đau (Thần Cứu Kinh Luân).

8. Phối An Miên + Ế Phong (Ttu 17) + Thái Xung (C 3) trị chóng mặt do bịnh ở trong tai [rối loạn tiền đình] (Châm Cứu Học Thượng Hải).

9. Phối Bá Hội (Đc 20) + Hậu Khê (Ttr.3) + Phong Trì (Đ.20) + Tâm Du (Bq 15) trị động kinh (Châm Cứu Học Giản Biên).

10. Phối Chiếu Hải (Th.6) + Côn Lôn (Bq 60) + Khâu Khư (Đ.40) trị mắt cá chân đau, chân tê (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

Tham khảo

Thiên Khẩu Vấn (Linh Khu 28): “Hoàng Đế hỏi: Con người bị chứng ngáp, khí gì gây nên?

Kỳ Bá đáp: … Dương khí chủ đi lên, Âm khí chủ đi xuống. Cho nên, khi âm khí còn tích ở bên dưới, dương khí lại chưa hết, dương khí sẽ dẫn âm đi lên, âm lại dẫn dương đi xuống, thế là âm dương cùng dẫn nhau, cho nên người ta bị ngáp nhiều lần… châm tả kinh túc Thiếu âm (Chiếu Hải) và bổ kinh túc Thái dương [Thân Mạch] (Linh Khu 28, 6,7).

“Lưng và thắt lưng cứng, đau, chân sưng, sợ gió, đổ mồ hôi, đầu đau, đầu trướng, mắt đỏ, xương mày đau, tay chân tê cứng, cánh tay lạnh, vú sưng, tai điếc, chảy máu cam, động kinh, khớp tay chân đau, toàn thân sưng, đầu nhiều mồ hôi: Thân Mạch trước châm ứng hiệu ngay” (Bát Pháp Bát Huyệt Ca).

Kết luận

Việc ứng dụng huyệt đạo trong trị bệnh là phương pháp không dùng thuốc, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng. Tác động vào huyệt đạo thường xuyên và chính xác là một cách hữu ích, an toàn để tăng cường sức khỏe cũng như hệ miễn dịch toàn diện.