Huyệt Tứ Bạch

Vị trí: Đang cập nhật
Tác dụng: Đang cập nhật
Rate this huyet-dao

Huyệt Tứ Bạch là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm chính xác huyệt đạo có công dụng cải thiện một số bệnh lí như Trị liệt mặt, thần kinh mặt co rút, đầu đau,… trong cơ thể con người. Vậy vị trí huyệt Huyệt Tứ Bạch nằm ở đâu?

HUYỆT TỨ BẠCH

Để tìm hiểu sâu hơn về vị trí cũng như các công dụng của huyệt vị này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết sau đây của Y Cổ Truyền!

Huyệt Tứ Bạch Là Gì?

Ý nghĩa tên gọi đó là: Huyệt có tác dụng làm cho mắt sáng lóe ra 4 góc, vì vậy gọi là Tứ Bạch (Trung Y Cương Mục).

Xuất xứ

Giáp Ất Kinh.

Tham khảo thêm

  1. Huyệt Tam Gian
  2. Huyệt Nhân Trung

Đặc tính

  • Huyệt thứ 2 của Kinh Vị.
  • Huyệt giao hội của 3 kinh Cân Dương ở chân.

Vị Trí Huyệt Tứ Bạch

Vị Trí Huyệt Tứ Bạch

Ngay giữa mi dưới thẳng xuống 1 thốn, chỗ lõm dưới hố mắt, bờ dưới cơ vòng mi.

Giải phẫu

  • Dưới da là bờ dưới cơ vòng mi (phần ổ mắt), trên chỗ bám của cơ gò má (một cơ thuộc cơ vuông môi trên), chỗ tiếp khớp của xương gò má với xương hàm trên.
  • Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số V. Da vùng huyệt chi phối bởi dây thần kinh sọ não số V.

Tác Dụng Huyệt Đạo

Khu phong, minh mục, sơ Can, lợi Đởm.

Chủ trị

Trị liệt mặt, thần kinh mặt co rút, đầu đau, giun chui ống mật.

Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh

Châm thẳng hoặc xiên. Trị thần kinh tam thoa đau, có thể châm xiên từ dưới hướng ra phía ngoài, lên trên, sâu 0,3 – 0,5 thốn. Không cứu.

Phối hợp huyệt tứ bạch với các huyệt đọa khác có công dụng chữa bệnh như:

1.Phối Dũng Tuyền (Th.1) + Đại Trử (Bq.11) trị chóng mặt, đầu đau (Tư Sinh Kinh).

2.Phối Dương Bạch (Đ.14) + Địa Thương (Vi.4) + Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị liệt mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

3.Phối Đởm Nang (huyệt) + Quan Nguyên (Nh.4) + Thiên Xu (Vi.25) trị giun chui ống mật (Châm Cứu Học Thượng Hải).

4.Phối Dương Bạch (Đ.14) + Địa Thương (Vi.4) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Phong Trì (Đ.20) trị mặt sưng (Châm Cứu Học Thượng Hải).

5.Phối Đồng Tử Liêu (Đ.1) + Ế Phong (Ttu.17) + Giáp Xa (Vi.6) trị thần kinh tam thoa đau (Tân Châm Cứu Học).

Ghi chú

Không nên châm sâu quá, có thể chui vào hố mắt làm tổn thương tới nhãn cầu.

Tham khảo thêm

Kết luận

Việc ứng dụng huyệt đạo Tứ Bạch trong trị bệnh là phương pháp không dùng thuốc, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng. Tác động vào huyệt đạo thường xuyên và chính xác là một cách hữu ích, an toàn để tăng cường sức khỏe cũng như hệ miễn dịch toàn diện.