Huyệt Nhân Nghênh

Huyệt Nhân Nghênh

Là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm chính xác huyệt đạo có công dụng cải thiện một số bệnh lí như : Trị họng đau, mất tiếng nói, suyễn,… trong cơ thể con người. Vậy vị trí huyệt Nhân Nghênh nằm ở đâu?

HUYỆT NHÂN NGHÊNH

Để tìm hiểu sâu hơn về vị trí cũng như các công dụng của huyệt vị này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết sau đây của Y Cổ Truyền!

Huyệt Nhân Nghênh Là Gì?

Ý nghĩa tên gọi Huyệt Nhân Nghênh đó là: Ngày xưa, trong Mạch Học, người xưa chia ra tam bộ, cửu hậu, phần trên của tam bộ là Nhân Nghênh, huyệt ở vùng Nhân Nghênh mạch, vì vậy gọi là Nhân Nghênh (Trung Y Cương Mục).

Tên gọi khác

Ngũ Hội, Nhân Nghinh, Thiên Ngũ Hội.

Xuất xứ

Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).

Đặc tính

  • Huyệt thứ 9 của kinh Vị.
  • Một trong nhóm huyệt Thiên Dũ (Các huyệt khác là Phù Đột (Đtr 18), Thiên Trụ (Bq 10), Thiên Dũ (Ttu 16), Thiên Phủ – P.3).
  • Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương.
  • Huyệt dùng để theo dõi tình trạng khí Dương.

Vị Trí Huyệt Đạo Nằm Ở Đâu?

Vị Trí Huyệt Đạo Nằm Ở Đâu?

Nơi gặp nhau của bờ trước cơ ức – đòn chũm và đường ngang qua chỗ lồi nhất của yết hầu, sờ ở cổ có động mạch cảnh đập.

Tham khảo thêm:

  1. Huyệt Nhân Trung
  2. Huyệt Nghênh Hương

Giải phẫu

  • Dưới da là bờ trước cơ ức đòn chũm, bó mạch thần kinh cảnh, lớp sâu là cơ bậc thang, cơ cổ dài và cơ góc.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI và XII, các nhánh của đám rối thần kinh cổ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.

Tác Dụng Huyệt Đạo

Điều khí huyết.

Chủ trị

Trị họng đau, mất tiếng nói, suyễn, huyết áp cao.

Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh

Châm thẳng 0,3 – 0,5 thốn, tránh động mạnh – Cấm cứu (Giáp Ất Kinh).

Phối hợp huyệt:

1. Phối Hầu Trung [Liêm Tuyền -Nh.23)] + Thiên Đột (Nh 22) trị ngực và bụng đầy trướng (Linh Khu 59, 7).

2. Phối Hạ (Túc) Tam Lý (Vi 36) + Nội Quan (Tb 6) + Quan Xung (Ttu 1) + Tam Âm Giao (Ty 6) trị hoắc loạn, đầu đau, ngực đau (Châm Cứu Tập Thành).

3. Châm Nhân Nghênh thấu Thiên Đột (Nh 22) + Hợp Cốc (Đtr 4) + Nội Quan (Tb 6) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thái Khê (Th 3) + Trạch Tiền + Túc Tam Lý (Vi 36) trị bướu cổ (Châm Cứu Học Thượng Hải).

4. Phối Khúc Trì (Đtr 11) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị huyết áp cao (Châm Cứu Học Thượng Hải).

5. Phối Nhân Trung (Nh 26) + Nội Quan (Tb 6) + Thái Xung (C 3) + Tố Liêu (Đc 25) trị huyết áp thấp (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Tham khảo

Thiên Hàn Nhiệt Bệnh ghi:“Dương tà nghịch ở dương kinh làm cho đầu đau, ngực tức, khó thở, châm huyệt Nhân Nghênh” (Linh Khu 21, 15).

Thiên Tạp Bệnh ghi:“Hàm đau, châm kinh túc Dương Minh, ngay chỗ xương gãy quai hàm, nơi có động mạch quay quanh (huyệt Giáp Xa), châm xuất huyết xong là khỏi ngay. Nếu không khỏi, nên châm cạn huyệt Nhân Nghênh của bản kinh, khỏi ngay” (Linh Khu 26, 27).

“Châm Nhân Nghênh có thể làm hạ huyết áp” (Tề Tường An, Trung Quốc).

Tham khảo thêm:

Kết luận

Hy vọng với những thông tin trên của chúng tôi về huyệt đạo, sẽ là kiến thức hữu ích đối với mọi người, từ đó có những cách châm cứu huyệt vị chính xác hơn để có thể cải thiện tình hình bệnh lý cơ thể.

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *