Huyệt Thạch Quan là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm chính xác huyệt đạo có công dụng cải thiện một số bệnh lí như : Trị dạ dày đau, thực đạo co thắt, táo bón, nấc cụt.,… trong cơ thể con người. Vậy vị trí huyệt Thạch Quan nằm ở đâu?
HUYỆT THẠCH QUAN
Để tìm hiểu sâu hơn về vị trí cũng như các công dụng của huyệt vị này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết sau đây của Y Cổ Truyền!
Huyệt Thạch Quan Là Gì?
Ý nghĩa tên gọi: Thạch = cứng; Quan = cửa ải. Huyệt có tác dụng trị khí tụ lại thành cục cứng, đầy ở dạ dầy và ruột, vì vậy gọi là Thạch Quan (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Hữu Quan, Thạch Khuyết.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
- Huyệt thứ 18 của kinh Thận.
- Huyệt giao hội với Xung Mạch.
Vị Trí Huyệt Thạch Quan Ở Đâu?
Rốn đo thẳng lên 3 thốn (huyệt Kiến Lý – Nh.11), đo ra ngang 0,5 thốn.
Tham khảo thêm
Giải phẫu
- Dưới da là cân cơ chéo to của bụng, bờ trong cơ thẳng to, mạc ngang, phúc mạc, đại trường ngang.
- Thần kinh vận động cơ là 6 nhánh thần kinh gian sườn dưới và dây thần kinh bụng – sinh dục. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D8.
Chủ trị
Trị dạ dày đau, thực đạo co thắt, táo bón, nấc cụt.
Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh
Châm thẳng 1 – 1,5 thốn. Cứu 5 – 7 tráng. Ôn cứu 10 – 15 phút.
Phối hợp huyệt Thạch Quan với các huyệt đạo khác có công dụng chữa bệnh như:
1. Phối Bàng Quang Du (Bq 28) trị bụng đau, táo bón (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Đại Chung (Th.4) trị táo bón (Tư Sinh Kinh).
3. Phối Âm Giao (Nh 7) trị vô sinh (Bách Chứng Phú).
4. Phối Đàn Trung (Nh 17) + Hạ Quản (Nh 10) + Thái Bạch (Ty.3) trị ế cách (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Đại Đô (Ty.2) + Thạch Môn (Nh 5) trị khí kết, Tâm đầy cứng, táo bón (Tâm Pháp Phụ Dư).
Tham khảo thêm
Kết luận
Việc ứng dụng huyệt đạo trong trị bệnh là phương pháp không dùng thuốc, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng. Tác động vào huyệt đạo thường xuyên và chính xác là một cách hữu ích, an toàn để tăng cường sức khỏe cũng như hệ miễn dịch toàn diện.