Huyệt Thái Bạch là một trong những huyệt đạo trên cơ thể. Theo Y Học Cổ Truyền, khi day bấm chính xác huyệt đạo có công dụng cải thiện một số bệnh lí như : Trị khớp chân ngón cái sưng đau, dạ dày đau, bụng trướng,… Trong cơ thể con người. Vậy vị trí huyệt Thái Bạch nằm ở đâu?
HUYỆT THÁI BẠCH
Để tìm hiểu sâu hơn về vị trí cũng như các công dụng của huyệt vị này, mời mọi người cùng kham khảo bài viết sau đây của Y Cổ Truyền!
Huyệt Thái Bạch Là Gì?
Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thái Bạch đó là: Huyệt ở vùng da trắng (bạch) nhất (thái) ở mé trong bàn chân, vì vậy gọi là Thái Bạch. Tỳ thuộc Thổ, Thổ sinh Kim, Kim là tinh khí. Phía trên là Thái bạch tinh tức Kim tinh, đây là dựa theo thiên văn mà đặt tên cho huyệt (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Xuất xứ: Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
Đặc tính
- Huyệt thứ 3 của kinh Tỳ.
- Huyệt Du, huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ.
Vị Trí Huyệt Thái Bạch Ở Đâu?
Ở chỗ lõm phía sau dưới đầu xương bàn chân thứ 1, nằm trên đường tiếp giáp lằn da gan chân – mu chân ở bờ trong bàn chân.
Tham khảo thêm
Giải phẫu
- Dưới da là cơ dạng ngón chân cái và cơ gấp ngắn ngón cái. Gân cơ gấp dài ngón chân cái, mặt dưới đùng trước xương bàn chân 1.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây chầy sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Tác Dụng Huyệt Đạo
Ích Tỳ thổ, hòa trung tiêu, điều khí cơ.
Chủ trị
Trị khớp chân ngón cái sưng đau, dạ dày đau, bụng trướng, táo bón, nôn mửa, tiêu chảy, phù thũng.
Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh
Châm thẳng sâu 0,3 – 0,5 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt:
1. Phối Công Tôn (Ty.4) trị bụng trướng, ăn không tiêu, cổ trướng (Thiên Kim Phương).
2. Phối Đàn Trung (Nh 17) + Hạ Quản (Nh 10) + Thạch Quan (Th.18) + Tỳ Du trị ế cách (Châm Cứu Đại Thành).
3. Phối Công Tôn (Ty.4) + Đại Trường Du (Bq 25) + Tam Tiêu Du (Bq 22) trị ruột sôi (Tư Sinh Kinh).
4. Phối Đại Trường Du (Bq 25) + Hãm Cốc (Vi 43) trị ruột sưng đau (Châm Cứu Đại Thành).
5. Phối Phục Lưu (Th.7) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị bụng trướng (Loại Kinh Đồ Dực).
6. Phối Cự Khuyết [cứu 14 tráng] + Đại Đô (Ty.2) + Thừa Sơn (Bq 57) + Túc Tam Lý (Vi 36) trị vùng tim đau do giun [hồi trùng Tâm thống] (Loại Kinh Đồ Dực).
7. Phối Ẩn Bạch (Ty.1) + Hạ Liêu (Bq 34) + Hội Dương (Bq 35) + Lao Cung (Tb.8) + Phục Lưu (Th.7) + Thái Xung (C 3) + Thừa Sơn (Bq 57) + Trường Cường (Đc 1) trị tiêu ra máu (Thần Cứu Kinh Luân).
Tham khảo
“Thiên Nhiệt Bệnh ghi: “Nhiệt bệnh mồ hôi vẫn ra mà mạch lại thuận. Có thể châm cho ra mồ hôi, nên thủ huyệt Ngư Tế (P.10), Thái Uyên (P.9), Đại Đô (Ty.2), Thái Bạch (Ty.3). Châm tả các huyệt này sẽ làm cho nhiệt giảm bớt, châm bổ thì ra mồ hôi (Linh Khu 23, 30)
Thiên Khẩu Vấn ghi: “Chứng Nuy quyết, tâm bứt rứt, châm huyệt nằm trên đầu ngón chân cái 2 thốn (huyệt Thái Bạch – Ty.4). Và một huyệt nữa ở dưới mắt cá chân ngoài (huyệt Côn Lôn – Bq 60) [đều lưu kim] (Linh Khu 28, 49).
“Thiên Khẩu Vấn ghi: “Hàn khí khách tại Vị, khí quyết nghịch từ dưới lên trên, tán vào Vị rồi lại xuất ra từ Vị, vì thế gây ra chứng ợ. Châm bổ kinh túc Thái Âm (Thái Bạch – Ty.4) và Dương Minh [Hãm Cốc (Vi 43) – Vi.43] (Linh Khu 28, 15). -“Chứng ợ: châm bổ túc Thái Âm (Thái Bạch) và Dương minh [Hãm Cốc (Vi 43) -Vi.43] (Linh Khu 28, 40).
“Thái Bạch phối Tỳ Du là phép phối hợp Du và Nguyên huyệt. Nếu bổ cả 2 huyệt thì tăng cường tác dụng bổ Tỳ, trị các bệnh về Tỳ” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
“Thái Bạch, Âm Lăng Tuyền và Tam Âm Giao có công dụng khác nhau. Thái Bạch có tác dụng kiện Tỳ, bổ hư, trị Tỳ Hư. Âm Lăng Tuyền có tác dụng kiện Tỳ, khứ thấp, trị Tỳ hư. Tam Âm Giao: có tác dụng kiện Tỳ, nhiếp huyết, trị Tỳ mất khả năng nhiếp huyết” (Thường Dụng Du Huyệt Lâm Sàng Phát Huy).
Tham khảo thêm
Kết luận
Việc ứng dụng huyệt đạo trong trị bệnh là phương pháp không dùng thuốc, không gây tác dụng phụ và phù hợp với nhiều đối tượng. Tác động vào huyệt đạo thường xuyên và chính xác là một cách hữu ích, an toàn để tăng cường sức khỏe cũng như hệ miễn dịch toàn diện.