Là một trong những huyệt đạo quan trọng của cơ thể, Huyệt Thủy Đột được ứng dụng rộng rãi trong Đông Y để điều trị một số bệnh lí về đau họng, hen suyễn,….
HUYỆT THỦY ĐỘT
Huyệt Thủy Đột Là Gì?
Ý nghĩa tên gọi Huyệt Thủy Đột đó là: Thủy chỉ thủy cốc, ẩm thực; Đột = ống. Thức ăn uống theo đường đó mà vào cơ thể, vì vậy gọi là Thủy Đột (Trung Y Cương Mục).
Tên gọi khác
Thủy Môn, Thủy Thiên.
Xuất xứ
Giáp Ất Kinh.
Đặc tính
Huyệt thứ 10 của kinh Vị.
Xem thêm: Hương nhu
Vị Trí Huyệt Thủy Thiên
Tại bờ trước cơ ức – đòn – chũm, giữa huyệt Nhân Nghênh (Vi.9) và Khí Xá (Vi.11), dưới sụn giáp trạng.
Giải phẫu
- Dưới da là bờ trước cơ ức – đòn – chũm, khe giữa các cơ va – móng, ức – móng, ức giáp, vào sâu có bó mạch thần kinh cảnh, cơ cổ dài, cơ bậc thang trước.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh sọ não số XI và số XII, các nhánh của đám rối thần kinh cổ. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C3.
Xem thêm:
Tác Dụng Huyệt Đạo
Lý Phế khí, lợi yết hầu.
Chủ trị
Trị họng đau, hen suyễn.
Xem thêm: Huyệt bất Dung
Châm Cứu Huyệt Thủy Đột
Châm thẳng 0,3 – 1 thốn. Cứu 3 – 5 tráng, Ôn cứu 5 – 10 phút.
Phối hợp huyệt
1. Phối Khí Xá (Vi.11) trị họng viêm (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Chiên Trung (Nh.17) + Cự Khuyết (Nh.14) + Quan Nguyên (Nh.4) trị nấc (Trung Quốc Châm Cứu Học).
3. Phối Bá Hội (Đc.20) + Khí Hộ (Vi.13) + Phong Môn (Bq.12) trị ho gà (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Tham khảo
Thiên Thông Bình Hư Thực Luận ghi: “Nhọt không rõ ở chỗ nào, ấn tay vào không có cảm giác, lúc có lúc không, châm thủ Thái âm bàng tam hội (Khí Hộ (Vi.13), Khố Phòng- Vi.14) và Anh Mạch [Thủy Đột – Vi.10] (Tố Vấn 28, 50).
Ghi chú: Không châm sâu quá, dễ vào bó mạch cảnh gây chảy máu.
Xem thêm: Huyệt Thiên Trì
Tóm lại, nếu tác động đúng cách, huyệt đạo Thủy Đột sẽ có hiệu quả tốt đối với tình hình bệnh lí cơ thể, vì thế người bệnh nên đến những cơ sở chữa trị uy tín để cải thiện sức khỏe tốt nhất.