Huyệt Nhiên Cốc là một trong những huyệt đạo trên cơ thể, theo Y Học Cổ Truyền khi day bấm huyệt vị này có công dụng cải thiện các bệnh lí phổ biến ở người như: khớp bàn chân đau, tiểu đường, kinh nguyệt không đều,… Ngoài ra, khi kết hợp với các huyệt đạo khác cũng có tác dụng rất tốt trong việc cải thiện sức khỏe người bệnh.
HUYỆT NHIÊN CỐC
Vậy vị trí huyệt Nhiên Cốc ở đâu?, cách xác định ra sao? Có Những cách châm cứu như thế nào? Hãy cùng Y Cổ Truyền tìm hiểu rõ hơn qua bài viết sau đây nhé!
Tổng Quan Về Huyệt Đạo
Ý nghĩa tên gọi đó là: Nhiên = Nhiên cốt (xương thuyền). Huyệt ở chỗ lõm giống hình cái hang (cốc) ở nhiên cốt, vì vậy gọi là Nhiên Cốc.
Tên gọi khác
Long Tuyền, Long Uyên, Nhiên Cốt.
Xuất xứ
Thiên ‘Bản Du’ (Linh Khu 2).
Đặc tính
- Huyệt thứ 2 của kinh Thận.
- Huyệt Vinh, thuộc hành Hỏa.
- Nơi xuất phát của Âm Kiều Mạch.
Vị Trí Huyệt Nhiên Cốc
Ở chỗ lõm sát giữa bờ dưới xương thuyền, trên đường nối da gan chân và mu chân.
Để giải phẫu huyệt nhiên cốc chính xác, ta làm như sau:
- Dưới da là cơ dạng ngón cái, cơ gấp ngắn ngón cái, chỗ bám của gân cơ cẳng chân sau, dưới bờ dưới của xương thuyền.
- Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy sau. Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
Kham khảo thêm:
Tác Dụng Huyệt Đạo Là Gì?
Thanh Thận nhiệt, lý hạ tiêu.
Chủ trị của nhiên cốc huyệt
Trị khớp bàn chân đau, Bàng quang viêm, tiểu đường, họng đau, kinh nguyệt rối loạn.
Châm Cứu Huyệt Nhiên Cốc
Châm thẳng sâu 0,8 – 1,2 thốn. Cứu 3 – 5 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.
Ngoài ra, khi phối hợp huyệt nhiên cốc với các huyệt vị khác có công dụng chữa bệnh như:
1. Phối Thái Khê (Th 3) trị sốt, bồn chồn, bứt rứt, chân lạnh, nhiều mồ hôi (Giáp Ất Kinh).
2. Phối Chương Môn (C 13) trị chứng thạch thủy (Giáp Ất Kinh).
3. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty 9) trị hoảng sợ như có người đến bắt (Thiên Kim).
4. Phối Kinh Cốt (Bq 64) + Thận Du (Bq 23) trị chân lạnh (Thiên Kim Phương).
5. Phối Quan Xung (Tb 9) + Thừa Tương (Nh 24) + Ý Xá (Bq 49) trị tiêu khát, uống nước nhiều (Thiên Kim Phương).
6. Phối Chi Câu (Ttu 6) + Thái Khê (Th 3) trị tim đau như dùi đâm, nặng thì chân tay lạnh đến khớp, không thở được (Thiên Kim Phương).
7. Phối Côn Lôn (Bq 60) trị sốt rét có nhiều mồ hôi (Tư Sinh Kinh).
8. Phối Phục Lưu (Th 7) trị xuất tinh (Tư Sinh Kinh).
9. Huyệt Nhiên Cốc phối với Thái Khê (Th 3) trị trong họng đau, khó nói (Tư Sinh Kinh).
10. Phối Khúc Cốt (Nh 2) trị tiểu buốt, gắt (Tư Sinh Kinh).
11. Phối Phế Du (Bq 13) + Thận Du (Bq 23) + Trung Lữ Du (Bq 29) + Yêu Du (Đc 2) trị tiêu khát do Thận hư (Châm Cứu Tập Thành).
12. Phối Ẩn Bạch (Ty 1) + Hành Gian (C 3) + Khúc Trì (Đtr 11) + Kim Tân + Lao Cung (Tb 8) + Ngọc Dịch + Thái Xung (C 3) + Thủy Câu (Đc 26) + Thừa Tương (Nh 24) + Thương Khâu (Ty 5) trị tiêu khát, uống nước nhiều (Thần Ứng Kinh).
13. Phối Thừa Sơn (Bq 57) trị vọp bẻ (chuột rút), hoa mắt (Tạp Bệnh Huyệt Pháp Ca).
14. Phối Âm Cốc (Th 10) + Đại Đôn (C 1) + Khí Hải (Nh 6) + Tam Âm Giao (Ty 6) + Thái Xung (C 3) trị băng huyết (Thần Cứu Kinh Luân).
15. Phối Thái Xung (C 3) thấu Dũng Tuyền (Th 1) trị bàn chân + ngón chân đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).
Kham khảo thêm:
Tham Khảo Thêm Về Nhiên Cốc Huyệt
Thiên Điên Cuồng ghi: Nếu quyết nghịch làm chân lạnh nhiều, lồng ngực như vỡ tung, ruột gan đau như dao cắt, lòng không an, mạch đại tiểu đều sắc. Nếu thân còn ấm, thủ huyệt ở kinh túc Thiếu âm [huyệt Nhiên Cốc + Dũng Tuyền] (Linh Khu 22, 35).
Ghi chú thêm về huyệt nhiên cốc
Châm huyệt này ra máu sẽ làm cho đói, muốn ăn (Kinh Mạch – Linh Khu 10).
Tóm lại, huyệt Nhiên Cốc là một huyệt đạo quan trọng, người bệnh nên đến những cơ sở chữa trị uy tín để được hỗ trợ tư vấn và hướng dẫn điều trị tốt nhất, tránh những trường hợp tự châm cứu tại nhà gây ra những hậu quả không tốt đến sức khỏe.