Huyệt Ế Phong

Huyệt Ế Phong

Trên cơ thể con người có hàng trăm huyệt đạo khác nhau và mỗi huyệt lại có một vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến sức khỏe và hoạt động của các cơ quan. Trong đó, huyệt Ế Phong là huyệt đạo quan trọng có tác dụng để trị điếc, tai ù, tai lãng, tuyến mang tai viêm,…

HUYỆT Ế PHONG

Hãy cùng Y Cổ Truyền đi khám phá vị trí và tác dụng trị bệnh cũng như cách bấm huyệt Ế Phong sao cho hiệu quả cao. Và để hiểu hơn mời bạn đọc những thông tin hữu ích dưới đây.

Huyệt Ế Phong Là Gì?

Ý nghĩa tên gọi Huyệt Ế Phong đó là: 2 tai giống như 2 cái quạt (ế), 2 dái tai có thể gập ra vào như để quạt gió (phong), vì vậy gọi là Ế Phong (Trung Y Cương Mục).

Xuất xứ

Giáp Ất Kinh.

Đặc tính

  • Huyệt thứ 17 của kinh Tam Tiêu.
  • Huyệt giao hội với kinh Túc Thiếu Dương Đởm.

Vị Trí Huyệt Ế Phong

Vị Trí Huyệt Ế Phong

Phía sau trái tai, nơi chỗ lõm giữa góc hàm dưới và gai xương chũm, sau mỏm nhọn cao nhất của trái tai, sát bờ trước cơ ức đòn chũm.

Xem thêm:

  1. Huyệt Hàm Yến
  2. Huyệt Thính Hội

Giải phẫu

  • Dưới da là phía trước bờ trước cơ ức–đòn–chũm, cơ trâm hầu, trâm móng, trâm lưỡi và cơ 2 thân, trên các cơ bậc thang.
  • Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh sọ não số XI và XII, nhánh của dây cổ số 3, 4, 5.
  • Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh C2.

Tác Dụng Chữa Bệnh Huyệt Đạo 

Thông nhĩ khiếu, minh mục, khu phong tiết nhiệt.

Chủ trị

Trị điếc, tai ù, tai lãng, tuyến mang tai viêm, thần kinh mặt liệt.

Châm Cứu Huyệt Đạo Trị Bệnh

Châm thẳng 0,5 – 1 thốn, hoặc hướng mũi kim về phía mắt đối diện. Cứu 1 – 3 tráng. Ôn cứu 5 – 10 phút.

Phối hợp huyệt:

1. Phối Hạ Quan (Vi.7) + Hội Tông (Ttu.7) trị tai điếc, khớp hàm dưới đau (Giáp Ất Kinh).

2. Phối Thông Lý (Tm.5) trị mất tiếng đột ngột (Tư Sinh Kinh).

3. Phối Thính Cung (Ttr.16) + Thính Hội (Đ.2) trị tai điếc do khí bế (Châm Cứu Đại Thành).

4. Phối Thính Hội ((Đ.2) trị tai ù (Bách Chứng Phú).

5. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Nhĩ Môn (Ttu.21) + Thính Cung (Ttr.16) + Thính Hội (Đ.2) + Trung Chử (Ttu.3) trị tai ù điếc, tai chảy máu (Châm Cứu Học Giản Biên).

6. Phối Địa Thương (Vi.4) + Giáp Xa (Vi.6) + Hạ Quan (Vi.7) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Nghênh Hương (Đtr.20) + Tứ Bạch (Vi.2) trị liệt mặt (Châm Cứu Học Giản Biên).

7. Phối Hạ Quan (Đtr.7) trị khớp hàm dưới đau (Châm Cứu Học Thượng Hải).

8. Phối Địa Thương (Vi.4) + Khiên Chính + Nghênh Hương (Đtr.20) trị liệt mặt (Châm Cứu Học Thượng Hải).

9. Phối Thính Cung (Ttr.16) + Thính Huyệt + Thính Thông trị tai ù (Châm Cứu Học Thượng Hải).

10. Phối Thiên Tỉnh (Ttu.10) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị lao hạch (Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

11. Phối Giáp Xa (Vi.6) + Hợp Cốc (Đtr.4) trị tuyến mang tai viêm cấp [quai bị] (Châm Cứu Học Thượng Hải).

Tham khảo

“Tai điếc do khí bế, đau khó nói: ắt phải châm Ế Phong mới khỏi” (Ngọc Long Ca).

“Chỗ lõm sau tai không thể để cho bị tổn thương, nếu bị tổn thương sẽ làm cho người bệnh bị méo miệng” (Thánh Tế Tổng Lục).

Xem thêm:

Kết luận

Trên đây là một số thông tin của ycotruyen về huyệt đạo, vị trí, cách bấm và những lưu ý khi bấm. Hy vọng qua đây giúp bạn hiểu hơn cũng như biết cách để tự chăm sóc sức khỏe của bản thân.

Đánh giá post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *